Ceratopsia hay Ceratopia Khủng long mặt sừng một nhóm các khủng long ăn cỏ kỷ Creta | Animal World

  • Post category:awt



Ceratopsia hay Ceratopia (/ˌsɛrəˈtɒpsiə/ hoặc /ˌsɛrəˈtoʊpiə/; tiếng Hy Lạp: “mặt sừng”) là một nhóm các khủng long ăn cỏ phát triển tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á vào kỷ Creta, mặc dù một số loài cổ hơn sống vào kỷ Jura. Ceratopsia cổ nhất được biết đến, Yinlong downsi, sống từ 161.2 đến 155.7 triệu năm trước.[1] Ceratopsia có kích thước dao động từ 1 mét (3 ft) và 23 kilogram (50 lb) đến hơn 9 mét (30 ft) và 5,400 kg (12,000 lb).

Phân loại
Một chi ceratopsia cổ: Psittacosaurus
Montanoceratops
Khung xương Protoceratops tại Wyoming Dinosaur Center
Styracosaurus
Triceratops
Ceratopsia được đặt tên bởi Othniel Charles Marsh năm 1890 bao gồm các loài khủng long có các đặc điểm, bao gồm sừng, một xương mỏ, hai chân răng, đốt sống cổ hợp nhất, và một xương mu hướng về phía trước. Marsh cho rằng chúng đủ khác biệt để tạo ra một phân bộ trong bộ Ornithischia.[2] Tên Ceratopsia xuất phát từ tiếng Hy Lạp κερας/keras nghĩa là ‘sừng’ và οψις/opsis nghĩa là ‘mặt’. Vào đầu thập kỷ 1960, Ceratopsia được cho là một lỗi sai và tên đúng phải là Ceratopia.[3] Tuy nhiên, tên đúng này lại ít được dùng trong nghiên cứu khoa học.

Danh sách các chi theo phân loại của Thomas R. Holtz, Jr. năm 2010.[1]

Ceratopsia
Albalophosaurus – (Nhật Bản)
Micropachycephalosaurus – (Sơn Đông, miền đông Trung Quốc)
Stenopelix – (Đức)
Yinlong – (Tân Cương, Trung Quốc)
Họ Chaoyangsauridae
Chaoyangsaurus – (Liêu Ninh, Trung Quốc)
Xuanhuaceratops – (Hà Bắc, Trung Quốc)
Họ Psittacosauridae
Hongshanosaurus – (Liêu Ninh, Trung Quốc)
Psittacosaurus – (Trung Quốc & Mông Cổ)
Neoceratopsia
Archaeoceratops – (Cam Túc, Trung Quốc)
Auroraceratops – (Cam Túc, Trung Quốc)
Helioceratops[4] – (Cát Lâm, Trung Quốc)
Koreaceratops[5] – (Hàn Quốc)
Kulceratops – (Uzbekistan)
Liaoceratops – (Liêu Ninh, Trung Quốc)
Microceratus – (Mông Cổ)
Yamaceratops – (Mông Cổ)
Họ Leptoceratopsidae
Asiaceratops – (Trung Quốc, Mông Cổ, Uzbekistan)
Cerasinops – (Montana, Mỹ)
Gryphoceratops – (Alberta, Canada)
Leptoceratops – (Alberta, Canada & Wyoming, Mỹ)
Montanoceratops – (Montana, Mỹ)
Prenoceratops – (Montana, Mỹ)
Udanoceratops – (Mông Cổ)
Unescoceratops – (Alberta, Canada)
Zhuchengceratops – (Chư Thành, Trung Quốc)
Họ Bagaceratopidae
Ajkaceratops – (Hungary)
Bagaceratops – (Mông Cổ)
Bainoceratops – (Mông Cổ)
Gobiceratops – (Mông Cổ)
Lamaceratops – (Mông Cổ)
Magnirostris – (Nội Mông, Trung Quốc)
Họ Protoceratopsidae
Graciliceratops – (Mông Cổ)
Protoceratops – (Mông Cổ)
Siêu họ Ceratopsoidea
Turanoceratops – (Kazakhstan)
Zuniceratops – (New Mexico, Mỹ)
Họ Ceratopsidae
Phát sinh loài
Cây phát sinh loài theo Xu/Makovicky/Chinnery
Xu Xing (徐星, Từ Tinh) từ Viện Cổ sinh vật học động vật có xương sống và cổ nhân loại học (IVPP) tại Bắc Kinh, cùng Peter Makovicky, trước đây làm việc tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Mỹ (AMNH) ở thành phố New York và các cộng tác viên, đã công bố một phân tích miêu tả nhánh vào năm 2002 miêu tả chi Liaoceratops[6]. Phân tích này là tương tự như phân tích mà Makovicky công bố năm 2001[7]. Makovicky, hiện nay làm việc cho Bảo tàng lịch sử tự nhiên Field ở Chicago, cũng gộp phân tích này trong luận án tiến sĩ của ông năm 2002. Xu và các đồng nghiệp khác bổ sung thêm chi Yinlong vào phân tích này năm 2006[8].

Brenda Chinnery, trước đây làm việc cho Bảo tàng Rockies tại Bozeman, Montana, đã độc lập miêu tả Prenoceratops năm 2005 và công bố một phát sinh loài mới[9]. Năm 2006, Makovicky và Mark Norell của AMNH đã hợp nhất phân tích của Chinnery vào phân tích của họ và cũng bổ sung Yamaceratops, mặc dù họ đã không thể gộp Yinlong[10]. Biểu đồ trình bày dưới đây là tổ hợp công trình gần đây nhất của Xu, Makovicky và các cộng tác viên.

Trả lời